![]() Hiện chưa có sản phẩm |
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Chỉ cần bạn thay đổi chế độ chụp một chút trước khi bấm nút chụp, kết quả ảnh cho ra được đã có sự khác biệt không ít. Đặc biệt, nếu bạn thường xuyên đi du lịch và thích ghi lại những khoảnh khắc đẹp một cách nhanh chóng thì lại càng nên hiểu về các Chế độ chụp thường gặp. Đồng thời, hiểu thêm về sự khác biệt giữa các chế độ chụp sẽ giúp bạn cải thiện được chất lượng hình ảnh một cách đáng kể.
Hiểu đơn giản, Chế độ chụp ảnh chính là các chương trình được cài đặt trên sẵn máy ảnh.
Mỗi chế độ cụ thể sẽ cho phép người dùng tùy chỉnh các thông số khác nhau trong tam giác phơi sáng, gồm: ISO, khẩu độ và tốc độ màn trập. Hoặc người dùng có thể ưu tiên khẩu độ, ưu tiên tốc độ màn trập, chế độ còn lại sẽ được điều chỉnh tự động.
==> Thanh Mai Store đã có bài viết Giải thích ý nghĩa của các thông số máy ảnh cơ bản cho người mới bắt đầu, bạn có thể tìm đọc để hiểu rõ hơn.
Về cơ bản, các chế độ chụp thường gặp trên máy ảnh được chia thành 3 nhóm: Chế độ chụp tự động hoàn toàn, Các chế độ chụp theo khung cảnh định sẵn và Các chế độ chụp nâng cao.
Cách bố trí của các chế độ máy ảnh ống kính rời thường nằm ở một đĩa xoay nằm trên đỉnh hoặc phía sau thân máy, để người dùng có thể thiết lập và thay đổi thật nhanh chóng.
Trong khi đó, phần đa máy ảnh compact (trừ một số dòng cao cấp) lại tối giản với một nút gạt 3 chế độ: chụp tự động (Auto / iAuto / smart Auto); chụp tự động với các tùy chỉnh thiết lập bằng tay (Program) và Quay phim.
Điểm lưu ý là chế độ tên Program (thường ký hiệu bằng hình chiếc máy ảnh màu đen) trên dòng này lại là một menu ẩn. Khi bạn chọn, trên màn hình LCD của máy sẽ hiện ra rất nhiều các chế độ chụp tự động (cũng như nâng cao) khác để bạn chọn tùy thích. Và như vậy, nó hoàn toàn khác với chế độ chụp Lập trình bằng tay (Program) mà bài viết sẽ phân tích ở bên dưới.
Ký hiệu nhận biết thường là hình chữ nhật viền xanh hoặc hình máy ảnh màu xanh hay hình trái tim đỏ. Đôi khi sẽ có thêm dấu (+) với ý nghĩa “intelligent”, “smart” hoặc “advanced”, nhưng về bản chất thì không có sự khác biệt nhiều lắm.
Ở chế độ này, máy ảnh sẽ tự thiết lập các thông số liên quan tới kỹ thuật như: cài đặt tốc độ chụp, độ mở ống kính, ISO, đánh flash hay không đánh flash,…
Nhiệm vụ của người chụp chỉ là lấy nét, canh bố cục ảnh và nhấn nút chụp. Do đó, nó sẽ rất hữu ích với những ai không có nhu cầu tìm hiểu sâu về nhiếp ảnh, mới sử dụng máy ảnh hoặc cần chụp một tấm hình “ăn liền” trước khi bỏ lỡ mất mục tiêu.
Trên máy ảnh ngày nay hầu hết đều được tích hợp sẵn chế độ chụp theo khung cảnh định sẵn.
Những tùy chọn khung cảnh này có thể nằm trên đĩa xoay hoặc nằm ẩn trong một chế độ chụp tối giản được ký hiệu bằng hình máy ảnh màu đen (như đã đề cập ở trên), hoặc bởi chữ SCN hay SCENE, tùy theo cách bố trí của từng máy.
Chỉ cần xoay đĩa xoay về ký hiệu này, bạn sẽ nhìn thấy một danh sách các tùy chọn đã được định sẵn theo khung cảnh.
Dưới đây là một số chế độ chụp tự động theo khung cảnh định sẵn mà bạn có thể thường gặp:
Marco: Chụp cận cảnh. Thích hợp khi chụp hoa hay côn trùng, camera có thể sẽ cố gắng tính toán để mở khẩu độ lớn.
Flower: Một số máy sẽ có có chế độ tự động riêng cho chụp hoa.
Landscape: Chọn chế độ này khi chụp phong cảnh và thường đạt được kết quả tốt nhiệm vụ nếu trời quang đãng, ánh sáng đủ.
Sport: Chụp ảnh thể thao, giảm mờ nhòe khi đối tượng chụp di chuyển. Máy sẽ tìm cách nâng tốc độ chụp lên nhanh hơn để bắt đứng hình lại.
Night: Chụp cảnh đêm. ISO sẽ được tích toán lên cao, mở rộng khẩu độ hay giãn thời gian đóng màn trập (chụp tốc độ chậm)…
Night portrait: Chụp chân dung ban đêm. Đèn flash sẽ hoạt động, máy ảnh cố gắng nhận dạng và loại bỏ hiện tượng mắt đỏ.
Night landscape: Chụp phong cảnh ban đêm.
Fireworks: Chụp pháo hoa.
Beach: Cảnh biển, thường được máy hiểu là ánh sáng nhiều, chói nắng.
Snow: Trời nhiều tuyết, sáng trắng.
SCN: máy ảnh thường cố gắng xác định và đặt đối tượng vào vùng rõ nét, loại bỏ mắt đỏ và tính toán để điều tiết ánh sáng cho phù hợp (tăng giảm ISO, bật hay tắt Flash…) dựa trên dữ liệu ảnh mẫu được tích hợp bên trong máy.
Vẫn còn rất nhiều chế độ chụp được lập sẵn khác như: selfie, chụp văn bản, chụp trong nhà bảo tàng, chụp ngược sáng, trẻ em, tiệc tùng, chân dung,…
Trên máy ảnh kỹ thuật số hiện đại có khá nhiều chế độ chụp ảnh khác nhau. Dưới đây là các chế độ chụp phổ biến mà bạn cần ghi nhớ để quá trình tùy chỉnh được chủ động nhất.
Program hay còn gọi là Chế độ bán tự động, thường được ký hiệu bằng chữ P.
Chế độ này cho phép người dùng tự thiết lập ISO, cách đo sáng (metering mode), giá trị phơi sáng (exposure value – EV), bật/ tắt flash. Dựa vào các thiết lập của bạn, máy ảnh sẽ tự thiết lập tốc độ - độ mở ống kính phù hợp.
Chẳng hạn:
Trong điều kiện ánh sáng cao, máy ảnh sẽ điều chỉnh tăng khẩu độ và giữ tốc độ màn trập ở mức cao.
Trong điều kiện ánh sáng thấp, máy ảnh sẽ điều chỉnh giảm khẩu độ và duy trì tốc độ màn trập ở mức vừa phải.
Trong điều kiện thiếu sáng, máy ảnh sẽ điều chỉnh khẩu độ ở mức tối đa để cân bằng lượng ánh sáng đi vào ống kính.
Ưu điểm của chế độ Program là khả năng cân bằng lượng ánh sáng cần thiết khi bạn cần tốc độ chụp ảnh nhanh. Do đó, đây là chế độ được khuyên dùng cho những ai mới bắt đầu chuyển sang máy ảnh ống kính rời.
Chế độ chụp Ưu tiên tốc độ màn trập (Shutter speed Priority) thường được ký hiệu bằng chữ S hoặc Tv.
Khi sử dụng chế độ này, bạn sẽ được phép tùy chỉnh thông số tốc độ màn trập. Máy ảnh sẽ tự động điều chỉnh khẩu độ thích hợp theo lượng ánh sáng đi qua ống kính.
Cụ thể:
Trong điều kiện ánh sáng cao, máy ảnh sẽ tự động tăng khẩu độ để hạn chế ánh sáng đi vào ống kính.
Trong điều kiện ánh sáng thấp, máy ảnh sẽ tự động giảm khẩu độ để tăng lượng ánh sáng đi vào ống kính.
Với đặc tính này, bạn có thể ghi hình được đối tượng đang chuyển động nhanh hoặc tạo hiệu ứng "chuyển động mờ" cho đối tượng. Do đó, Chế độ Shutter speed Priority sẽ hữu ích khi chụp trong các thể loại ảnh như: Thể thao, Đời thường, Sự kiện hoặc chụp trẻ em,… Tuy nhiên nếu lạm dụng, bức ảnh của bạn sẽ dễ bị thiếu sáng hoặc thừa sáng.
Ký hiệu của Chế độ ưu tiên khẩu độ thường gặp là chữ A hoặc Av.
Ngược lại với Chế độ chụp Ưu tiên tốc độ màn trập, bạn có thể tùy chỉnh cài đặt khẩu độ thông qua phím xoay điều khiển trên máy. Máy sẽ dựa trên các thiết lập của người dùng để điều chỉnh tốc độ chụp thích hợp.
Như vậy:
Khi ở điều kiện ánh sáng cao, máy ảnh sẽ tự động tăng tốc độ màn trập để giảm lượng ánh sáng đi qua ống kính.
Khi ở điều kiện ánh sáng thấp, máy ảnh sẽ tự động giảm tốc độ màn trập để tăng lượng ánh sáng đi qua ống kính.
Với ưu điểm là bạn sẽ kiểm soát được độ sâu trường ảnh và ánh sáng thường ở mức cân bằng. Chế độ ưu tiên khẩu độ thích hợp nhất khi ghi lại những hình ảnh sinh hoạt đời thường, chân dung, phong cảnh hay nôm na là khống chế hậu cảnh như ảnh chân dung hoặc tĩnh vật.
Chế độ thủ công hay còn gọi là Chỉnh tay hoàn toàn (Manual), thường được ký hiệu bằng chữ M.
Như tên gọi, người dùng hoàn toàn tự thiết lập các thông số ( SO, tốc độ màn trập, khẩu độ) theo chủ đích của mình.
Chế độ này thường được sử dụng để chụp ảnh trong những điều kiện ánh sáng khó khăn. Hoặc khi bạn muốn sử dụng thêm đèn flash hay khi muốn tạo hiệu ứng đặc biệt cho ảnh.
Những người đã có kiến thức về nhiếp ảnh sẽ ưu ái sử dụng chế độ M, bởi nó điều khiển tăng / giảm sáng linh hoạt hơn. Và đây cũng là là chế độ khó sử dụng nhất trong các chế độ chụp ảnh.
Hiện nay, đa số máy ảnh Canon đều hỗ trợ chế độ quay phim. Tùy dòng máy mà bạn có thể quay clip dài hoặc clip ngắn, quay time-lapse (tua nhanh thời gian),...
Trên những chiếc máy ảnh cũ thường không có chế độ này hoặc nếu có thì chất lượng quay cũng kém. Ở một số máy ảnh cao cấp sẽ hỗ trợ quay phim chất lượng 4K. Nhờ đó, bạn có thể cắt ra bất kỳ khung hình nào trong video, tiện khi muốn lấy hình ảnh từ video mà vẫn giữ được độ nét.
Để có thể tận dụng được hết chức năng của máy ảnh, người dùng cần nắm rõ các chế độ chụp ảnh cơ bản phổ biến trên. Mong rằng những chia sẻ này có ích với bạn. Nếu còn có thắc mắc nào, hãy để lại câu hỏi ở dưới phần bình luận để Thanh Mai Store có thể hỗ trợ bạn giải đáp!