Hiện chưa có sản phẩm |
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Các thông số máy ảnh cơ bản rất quan trọng cho người mới tham gia vào làng nhiếp ảnh. Tuy nhiên, càng tìm hiểu sâu, lượng kiến thức về nhiếp ảnh lại càng làm cho ta cảm thấy bối rối hơn. Vì thế, bài viết Hướng dẫn sử dụng máy ảnh cho người mới bắt đầu dưới đây chính là bước đầu cần thiết cho bạn làm quen.
Đây là thuộc tính rất quan trọng để có được một bức hình chất lượng, xác định được định dạng ảnh phù hợp sẽ thuận tiện trong việc in ấn, đăng tải,…
Hình ảnh có thể tồn tại dưới rất nhiều định dạng ảnh khác nhau như PNG, JPEG, GIF, RAW,…Hầu hết các máy ảnh hiện nay đều chia ra 2 định dạng file ảnh chụp được đó là ảnh JPEG và ảnh RAW.
JPEG hay JPG: là định dạng ảnh phổ biến nhất, kết hợp 3 sắc đỏ, xanh dương và xanh lá để tạo nên bức hình có hơn 256 màu đến hàng triệu màu. Điều này khiến JPEG được sử dụng phổ biến, trở thành định dạng tiêu chuẩn cho máy ảnh kỹ thuật số hiện nay.
Hơn nữa, được lưu với thuật toán “lossy compression”, tức là nén file làm mất một số dữ liệu màu để tiết kiệm dung lượng. Nó giúp tiết kiệm dung lượng hơn nhờ nén file dữ liệu ảnh nhưng chính điều đó khiến chất lượng ảnh giảm đi. Do vậy, các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp thường chụp ảnh dưới định dạng RAW.
RAW: đây là định dạng ảnh thường được các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp sử dụng bởi tính chân thực của bức ảnh so với đời thực. Định dạng này sẽ lưu lại toàn bộ cảm biến máy ảnh nhận được để cho ra bức ảnh giống thực nhất có thể. Nhờ đó, bạn có thể dễ dàng xử lý hậu kỳ ảnh để cho ra những bức ảnh đẹp chân thực mà lại huyền ảo. Tuy nhiên, nhược điểm sẽ là tốn không gian lưu trữ vì dung lượng ảnh lớn.
Hầu hết các dòng máy ảnh đều có một vòng mode dial để chọn các chế độ hoạt động của máy. Ở đây có tất cả các chế độ để bạn lựa chọn phù hợp với từng thể loại chụp như:
Chế độ tự động là sự lựa chọn dễ dàng và thuận tiện, máy ảnh sẽ tự động điều chỉnh các thông số của máy như tốc độ chụp, ISO, đèn flash,... để chụp ảnh tốt nhất. Điều bạn cần làm chỉ là căn chỉnh bố cục của bức ảnh, lấy nét và chụp ảnh.
Kí hiệu của chế độ này là chữ “Auto” và biểu tượng camera màu xanh trên núm xoay. Chế độ này thường dành cho nhiếp ảnh gia mới học, hay những người không hiểu rõ các thông số máy ảnh sử dụng bởi tính nhanh chóng và thuận tiện.
Đa số các máy ảnh đều tích hợp chế độ này với kí hiệu chữ SCN hoặc SCENE, hoặc hiển thị luôn trên phần núm xoay (dòng máy Canon chẳng hạn như 60D). Chế độ này bao gồm một danh sách các chế độ chụp tự động tùy theo từng khung cảnh cụ thể:
Các chế độ chụp tự động theo khung có sẵn
Chế độ Night: sử dụng để chụp ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc ban đêm, máy ảnh có thể tự động điều chỉnh ISO cao để tăng độ sáng của hình ảnh, giúp tái tạo màu sắc rõ ràng hơn.
Chế độ Portrait: được sử dụng để chụp ảnh chân dung, tập trung vào việc lấy nét chính xác vào khuôn mặt và làm mờ phần nền. Một số máy ảnh còn có tính năng tự động loại bỏ hiện tượng mắt đỏ trong chế độ này.
Chế độ Landscape: được sử dụng khi muốn chụp phong cảnh, nơi ánh sáng đủ và không gian rộng mở để tạo ra những bức ảnh hùng vĩ và tuyệt đẹp hơn.
Chế độ Sport: dành riêng cho chụp ảnh thể thao, giúp bắt những hình ảnh có đối tượng chuyển động nhanh một cách rõ ràng, giảm mờ nhòe và đạt tốc độ chụp tối đa bằng cách tăng tốc độ chụp của máy ảnh.
Chế độ Flower: dành riêng cho những bức hình có hoa.
Chế độ Macro: máy sẽ chụp cận cảnh với khẩu độ lớn để chụp rõ nét các vật nhỏ như côn trùng, giọt nước,...
Bên cạnh đó là các chế độ cho phép người dùng kiểm soát bằng tay. Với các chế độ chụp nâng cao này, bạn cần phải để ý đến các thông số máy ảnh quan trọng và điều chỉnh chúng để có một bức ảnh hoàn hảo:
Chế độ Aperture Priority (A/Av): dùng để điều chỉnh hiệu ứng bokeh, khi muốn làm nhòe hậu cảnh trong khi mọi thứ trong khung hình vẫn đúng nét.
Chế độ Programme (P): chế độ chụp được lập trình bằng tay, với các thông số máy ảnh cần người dùng thiết lập như ISO, EV (phơi sáng), bật tắt flash,... để từ đó máy ảnh sẽ tính toán thông số tốc độ hay độ mở ống kính phù hợp.
Chế độ Shutter speed Priority (S/Tv): dùng chế độ này khi muốn “dừng hình”, hay kiểm soát chuyển động của đối tượng, hãy chú ý đến điều chỉnh cửa trập, khẩu độ.
Chế độ Manual (M): đây là chế độ chỉnh tay hoàn toàn dựa theo kinh nghiệm và mục đích chụp ảnh của bạn.
Tốc độ màn trập là thông số giúp bạn kiểm soát chuyển động của đối tượng khi chụp ảnh. Nó quyết định thời gian mà màn trập mở ra để cho ánh sáng đi vào cảm biến máy ảnh. Tác dụng của nó là “đóng băng” hay “làm mờ” chuyển động trong một bức ảnh. Chính vì vậy, đây là thông số quan trọng nhất của máy quyết định độ sáng cũng như độ sắc nét của ảnh.
Thông số này được đo bằng giây như 1'', 10''. Trong phần lớn các trường hợp được đo bằng một phần của giây như 1/1000s, 1/300s, 1/30s… và được hiển thị trên màn hình của máy dưới dạng số nguyên như 1000, 600, 30…
Tốc độ màn trập nhanh (1/1000 giây trở lên) sẽ đóng băng chuyển động, tạo ra những bức ảnh rõ nét và sắc nét.
Ví dụ: Một vận động viên đang chạy với tốc độ cao vẫn sẽ được chụp lại rõ nét.
Trong khi đó, tốc độ màn trập chậm (1/30 giây trở xuống) sẽ làm mờ chuyển động, tạo ra hiệu ứng muốn nhấn mạnh động đậy hoặc tạo ra hiệu ứng dòng chảy mờ.
Tóm lại, tốc độ càng cao thì lượng ánh sáng đi vào càng giảm, ảnh sẽ thiếu ánh sáng và máy ảnh sẽ bắt được đối tượng rõ nét hơn. Ngược lại, tốc độ màn trập thấp, lượng ánh sáng vào càng nhiều tới mức dư sáng làm vật thể di chuyển bị nhòe.
Bạn có thể kiểm soát tốc độ màn trập bằng cách thiết lập máy ảnh để ở chế độ "S" hoặc "TV" tùy từng dòng máy. Hoặc sử dụng chế độ "M" nhưng người dùng cần kết hợp với khẩu độ và ISO để tạo ra bức ảnh chính xác.
===> Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu Tốc độ màn trập và tầm quan trọng của nó trong chụp ảnh?
Khẩu độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong nhiếp ảnh. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ sâu trường ảnh và khả năng tái hiện chi tiết của một bức ảnh.
Vậy khẩu độ là gì? Nó là độ mở của các lá khẩu tích hợp bên trong ống kính máy ảnh để điều chỉnh lượng ánh sáng được cho phép đi vào máy ảnh. Khẩu độ ảnh hưởng đến độ sâu trường ảnh, tức là phạm vi mà các đối tượng trong ảnh sẽ sắc nét.
Khẩu độ nhỏ (số F lớn) sẽ tạo ra độ sâu trường lớn, tức là mọi đối tượng trong bức ảnh (cả phía trước và phía sau đối tượng chính) đều sắc nét.
Ngược lại, khẩu độ lớn (số F nhỏ) sẽ tạo ra độ sâu trường hẹp, trong đó chỉ có một phạm vi nhỏ là sắc nét, trong khi phần còn lại mờ đi. Hiện tượng này còn gọi là bokeh (nhòe hậu cảnh) để làm mờ nền và nổi bật đối tượng ảnh chính.
Hiểu đơn giản thì độ sâu trường ảnh là vùng hiển thị hình ảnh sắc nét nhất. Có 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến độ sâu trường ảnh bao gồm: Khẩu độ, Tiêu cự ống kính và khoảng cách giữa máy ảnh và chủ thể.
Cách đơn giản nhất để kiểm soát được độ sâu trường ảnh đó là kiểm soát khẩu độ.
Ứng dụng vào thực tế: trường ảnh nông sẽ thích hợp với các thể loại chụp ảnh chân dung xóa phông, làm nổi bật chủ thể; còn với trường ảnh sâu, bạn hoàn toàn có thể sử dụng để chụp những bức ảnh phong cảnh, kiến trúc,...
===> Có thể bạn quan tâm: Độ sâu trường ảnh là gì? Những điều cần biết và cách thiết lập để có ảnh chụp đẹp
Độ nhạy sáng ISO ( International Organization for Standardization) là thông số quan trọng để điều chỉnh cường độ ánh sáng vào máy ảnh.
ISO đo lường độ nhạy sáng của cảm biến ảnh trong máy ảnh, nó được thể hiện thông qua các con số 100, 200, 800,... Dải ISO tiêu chuẩn trong khoảng từ 100 đến 6400.
Độ nhạy sáng ISO càng cao, cảm biến sẽ nhạy sáng hơn và bắt được nhiều ánh sáng hơn, cho phép bạn chụp ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu. Bởi vậy, khi chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, cần tăng ISO để cung cấp đủ ánh sáng cho cảm biến.
Đồng thời, độ nhạy sáng ISO cao sẽ có khả năng xuất hiện nhiễu trong ảnh. Do đó, khi chụp trong điều kiện ánh sáng đủ, lựa chọn ISO thấp sẽ giúp giảm nhiễu và tăng độ chi tiết của ảnh.
Để đảm bảo độ nét của ảnh, đây là một yếu tố quan trọng trong máy ảnh. Dưới đây là những điều bạn nên biết về thông số này:
Focus (lấy nét đối tượng): dùng để điều chỉnh độ rõ của máy ảnh giúp nó chụp rõ hơn.
Manual Focus: là chế độ chỉnh nét bằng tay. Chúng ta thường dùng chế độ này trong trường hợp camera không thể tự động lấy nét, hay thiếu ánh sáng khiến máy lấy nét không đúng, hoặc do một số nguyên nhân khác. Ngoài ra, nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp thường sử dụng chế độ này để tự do điều chỉnh và sáng tạo cho ảnh chụp.
Auto Focus (AF): Tính năng lấy nét tự động của máy ảnh cung cấp nhiều tùy chọn như Multi AF, Center (lấy nét ở trung tâm ảnh) hoặc Spot AF (lấy nét vào một điểm cụ thể do người dùng chọn). Điều quan trọng cần lưu ý rằng đây là chế độ lấy nét dựa trên độ dài tiêu cự.
Metering Mode (Chế độ đo sáng): giúp máy ảnh đánh giá được độ sáng tối của hình ảnh. Thông thường, máy ảnh kỹ thuật số cung cấp nhiều chế độ đo sáng để thích ứng với các tình huống chụp khác nhau.
Focus mode: Chế độ lấy nét cùng Continuous AF (lấy nét liên tục ngay cả khi không chụp ảnh) và Single AF (chỉ lấy nét khi nhấn một nửa nút chụp).
Phần này mình đã nói rõ ở bài viết trước rồi. Các bạn tham khảo lại bài viết Tiêu cự máy ảnh, ống kính là gì? Ý nghĩa và cách chọn Ống kính tiêu cự phù hợp nhé!
Ở đây, Thanh Mai Store sẽ tóm gọn lại Tiêu cự là đoạn khoảng cách từ trung tâm ống kính đến mục tiêu chụp. Nó ảnh hưởng đến góc nhìn và phạm vi của ảnh, từ góc rộng cho đến zoom.
Các loại ống kính gồm:
Ống góc siêu rộng nhỏ hơn 21mm trong đó có lens mắt cá 8mm, các lens này chụp kiến trúc hay kỷ yếu lấy hiệu ứng lạ.
Góc rộng tiêu cự từ 21-35mm dùng để chụp phong cảnh. Tiêu cự chuẩn là 35-70mm dùng để chụp ảnh đời thường, phóng sự, chân dung.
Tiêu cự tele trung bình từ 70-135mm dùng để chụp chân dung. Và ống kính siêu tele tiêu cự lớn hơn 135mm…
Đối với máy ảnh có ống zoom thì trên ống kính sẽ có vòng xoay để thay đổi tiêu cự xa, gần (phóng to, thu nhỏ). Trên vòng xoay sẽ có các con số giúp bạn xác định được bạn đang sử dụng tiêu cự nào.
Đối với ống kính cố định không có ống zoom (ống lens fix) thì máy chỉ có một tiêu cự duy nhất.
Thông số chỉnh sáng sáng cho phép bạn điều chỉnh độ sáng của ảnh so với độ sáng mặc định được đo bằng máy ảnh. Bằng cách tăng hoặc giảm ánh sáng, bạn có thể tạo ra hiệu ứng ánh sáng đặc biệt hoặc cân bằng độ sáng của ảnh.
Thông số máy ảnh này cho phép bạn tạo ra hiệu ứng ánh sáng như ánh sáng mờ, ánh sáng đậm hoặc tạo điểm nhấn ánh sáng. Ngoài ra, nó cũng giúp bạn cân bằng độ sáng của ảnh để đảm bảo rằng các vùng bóng và vùng sáng không bị mất chi tiết quan trọng.
Ở chế độ tự động cân bằng độ phơi sáng của camera, đôi lúc độ phơi sáng của các bức ảnh không được chính xác khi hậu cảnh quá tối hoặc quá sáng. Bởi vậy, chúng ta cần thiết lập độ phơi sáng để can thiệp vào việc tăng hoặc giảm mức độ sáng/ tối của bức ảnh.
Trên các dòng máy ảnh thông thường, 0 sẽ là giá trị bình thường, (-) là giảm sáng, và (+) sẽ là tăng sáng.
Một số mẹo để chỉnh độ phơi sáng của máy ảnh (Exposure):
Điều chỉnh giá trị độ phơi sáng bằng cách tăng hoặc giảm độ mở khẩu và tốc độ màn trập.
Theo dõi chỉ số đo độ phơi sáng trên màn hình LCD hoặc trong viewfinder của máy ảnh để xem hiệu quả của các thay đổi bạn thực hiện.
Thử nghiệm và điều chỉnh độ phơi sáng cho đến khi bạn đạt được mức độ sáng phù hợp và đúng ý muốn cho bức ảnh.
===> Có thể bạn quan tâm: Phơi sáng là gì? Kỹ thuật chụp ảnh phơi sáng cho người mới
Đây là quá trình điều chỉnh cài đặt trên máy ảnh để đảm bảo màu sắc chính xác và tự nhiên của ảnh đúng với sắc trắng mà mắt người cảm nhận được.
Bạn có thể cân bằng trắng tùy thuộc vào từng hoàn cảnh ánh sáng cụ thể như WB hình bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang, dưới mây, đèn flash.
Ở nhiệt độ 1000 thì nó sẽ có màu đỏ cam và càng tăng lên nó chuyển từ từ sang màu vàng rồi xanh lá rồi xanh dương… nói như vậy cho dễ hiểu. Cụ thể thế nào các bạn xem hình minh họa bên dưới cho dễ hiểu nhé.
Máy ảnh có các chế độ cân bằng trắng khác nhau, bao gồm:
Chế độ tự động (Auto WB): để máy ảnh tự động cân bằng trắng dựa trên điều kiện ánh sáng.
Các chế độ cài đặt trước khác nhau như ánh sáng ban ngày (Daylight), ánh sáng bóng dâm (Cloudy), cân bằng trong ánh sáng điện (Tungsten), ánh sáng huỳnh quang (Fluorescent), và hơn thế nữa.
Ngoài ra, máy ảnh cũng cung cấp chế độ tùy chỉnh (Custom WB) cho phép bạn tạo cài đặt cân bằng trắng riêng dựa trên mẫu màu trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể.
Một người mới bắt đầu biết đến nhiếp ảnh cần hiểu hệ số Crop hay FullFrame của máy ảnh.
Lấy cảm biến Full-frame làm tiêu chuẩn, một máy ảnh có hệ số Crop sẽ cho chúng ta biết cảm biến của máy đó có kích thước nhỏ hơn bao nhiêu, và sự chênh lệch về diện tích nhận sáng so với cảm biến Full-frame thông thường.
Theo đó, với cùng một ống kính có tiêu cự tương đương, máy có cảm biến với hệ số Crop lớn hơn sẽ cho khung hình và góc chụp hẹp hơn, giúp tạo hiệu ứng phóng to đối tượng hơn.
Lưu ý: Các thông số máy ảnh mà Thanh Mai Store liệt kê trong bài viết này chỉ là các thông số kỹ thuật cơ bản. Nó có thể áp dụng tương đối với nhiều kiểu camera khác nhau. Các thông số kỹ thuật chuyên sâu sẽ phụ thuộc vào hãng hay loại máy ảnh mà bạn sử dụng nhé.
Bố cục là cách bạn sắp xếp đối tượng và chủ thể có trong khung hình. Một bố cục hình ảnh chuyên nghiệp có thể khiến cho bức ảnh của bạn rõ ràng về chủ đề và trông độc đáo hơn. Các quy tắc về bố cục dưới đây sẽ cho các bạn có những gợi ý thú vị.
Đây là một quy tắc về bố cục đầu tiên mà bất kỳ người mới nào cũng cần biết đến vì nó rất dễ thực hành. Theo quy tắc 1/3, khung hình của bạn sẽ được chia đều ra làm 9 hình chữ nhật nhỏ theo hai đường dọc và hai đường nằm ngang. Theo đó, bốn đường này sẽ giao nhau tại 4 điểm đối xứng và là vị trí bạn đưa chủ thể vào khung hình.
Quy tắc này hướng ánh mắt của bạn vào điểm thu hút của bức ảnh. Nếu bạn hiểu được quy tắc này thì bạn sẽ hiểu cách mà người khác nhìn vào bức ảnh của bạn. Cũng như cách mà bạn lựa chọn vị trí trong một khung hình để hướng người xem tập trung vào nơi bạn muốn họ chú ý trong bức ảnh.
Là một trong những quy tắc dễ dàng để thực hành cho người mới bắt đầu tham gia nhiếp ảnh. Bạn có thể tìm ra các điểm thú vị của quy tắc đường dẫn thông qua cách tìm ra điểm đặc biệt của đối tượng. Mặc dù là một bố cục đơn giản nhưng lại mang đến hiệu ứng tốt nhất để tạo ra một bức hình đẹp.
Nếu bạn chụp ảnh người hay con vật, điều quan trọng bạn cần hiểu là hướng nhìn của đối tượng. Khi chúng ta xem ảnh, ánh mắt của chủ thể trong bức ảnh có khả năng gây chú ý đến người xem, khiến họ tò mò về ánh mắt, nơi mà chủ thể bức ảnh hướng vào. Vì vậy, hãy biết nắm bắt những khoảnh khắc quan trọng của ánh mắt nhé!
Độ cân đối về mặt hình ảnh là một trong những ví dụ quan trọng ảnh hưởng đến bố cục. Sự cân đối ở đây có thể hiểu là khả năng cân bằng trong bố cục ảnh. Một bức ảnh chỉn chu sẽ quyết định đến cảm nhận của người xem khi thưởng thức. Bằng cách cân bằng các yếu tố có trong hình ảnh, bạn có thể khiến bức ảnh trông chuyên nghiệp và đẹp mắt hơn.
Hy vọng sau khi đọc xong bài viết Hướng dẫn sử dụng máy ảnh cho người mới bắt đầu, bạn sẽ nắm rõ được các thông số máy ảnh cơ bản để tận dụng hết tiềm năng của nó và cho ra các bức ảnh lung linh, chất lượng.
Đừng để bất kì giới hạn mà bạn không biết ngăn cản bước chân của bạn đến với con đường nghệ thuật. Thanh Mai Store luôn ở đây để cùng bạn bắt đầu khám phá và chinh phục thế giới nhiếp ảnh!